Số hiệu | 290/HNST |
Tiêu đề | Hôn nhân sơ thẩm thụ lý số 1771/HNST ngày 27/08/2004, về việc “Ly hôn” |
Ngày ban hành | 24/02/2005 |
Cấp xét sử | Sơ thẩm |
Lĩnh vực | Dân sự |
TÒA ÁN DÂN NHÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thành phố Hồ Chí Minh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 290/HNST H/10Ngày : 24/02/2005
TL số : 1771/HNST
Ngày : 27/08/2004
Về việc: ” Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
* Với Hội đồng xét xử gồm có:
Chủ tọa phiên Tòa: Bà Nguyễn Đức Hạnh – Thẩm phán
Hội thẩm nhân dân: 1/ Bà Nguyễn Thị Nhung
2/ Bà phạm Hồng Phượng
* Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:
Không tham gia
* Thư ký phiên Tòa: Bà Nguyễn Thị Tường Nga – Cán bộ toà án
Mở phiên tòa xét xử công khai ngày 24/02/2005 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để xét xử sơ thẩm đối với vụ án Hôn nhân sơ thẩm thụ lý số 1771/HNST ngày 27/08/2004, về việc “Ly hôn”, giữa:
Nguyên đơn: Ông Võ Thanh Phong – Sinh năm: 1969 (Có mặt)
Quốc tịch: Việt Nam
Trú tại: FF10 Cư xá Bắc Hải, phường 15, quận 10, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Có Luật sư Phan Thị Liễu bảo vệ quyền lợi.
Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc – Sinh năm: 1955 (Vắng mặt).
Quốc tịch: Canada
Trú tại: 382 Driptwood Ave, Apt 4. Toranto Ontario M3N2P5, Canada.
NỘI DUNG VỤ KIỆN
Ông Võ Thanh Phong và Bà Huỳnh Thị Ngọc tự nguyện đi đến hôn nhân, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào ngày 14/3/2003. Sau khi đăng ký kết hôn, ông và bà Ngọc sống tại Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 3 tháng, sau đó bà Ngọc về Canada một mình. Khi qua Canada, bà Ngọc vẫn thường xuyên liên lạc với ông, đến khoảng tháng 8/2003 thì ông và bà Ngọc không còn liên lạc với nhau nữa.
Thời gian chung sống ngắn ngủi, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được, ông xin ly hôn với bà Huỳnh Thị Ngọc để ổn định cuộc sống.
Về con chung và tài sản chung : Ông Phong khai không có.
Tại phiên Toà, ông Phong vẫn yêu cầu được ly hôn bà Huỳnh Thị Ngọc
Luật sư đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông Phong.
Sau khi thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa.
Sau khi nghe nguyên đơn trình bày và yêu cầu
Sau khi thảo luận và nghị án
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NHẬN ĐỊNH
Căn cứ tài liệu có trong hồ sơ, giấy chứng nhận kết hôn số 866 quyển số 05 do Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp có cơ sở kết luận quan hệ hôn nhân giữa ông Võ Thanh Phong và bà Huỳnh Thị Ngọc là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Xét trước và sau khi kết hôn, ông Võ Thanh Phong thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh và bà Huỳnh Thị Ngọc thường trú tại Canada nên việc ông Phong xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Xét giữa 2 bên đương sự quen biết, tự nguyện đăng ký kết hôn, sống chung được khoảng 3 tháng thì bà Ngọc về Canada một mình. Sau đó, bà Ngọc vẫn thường xuyên liên lạc với ông Phong. Đến khoảng tháng 8/2003, bà Ngọc không liên hệ với ông nữa nên tình cảm giữa 2 bên vốn đã không sâu sắc nay càng phai nhạt dần. Khi ông Phong xin ly hôn, Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiều lần gửi công văn trực tiếp cho bà Huỳnh Thị Ngọc và uỷ thác lấy lời khai nhưng đều không có kết quả. Công văn không bị trả về nhưng bà Ngọc không hồi âm, chứng tỏ bà Ngọc không còn quan tâm gì đến tình cảm vợ chồng.
Căn cứ các tình tiết nêu trên thì thấy tình trạng vợ chồng giữa bà Ngọc và ông Phong đã không còn khả năng hàn gắn nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và Luật sư.
Về con chung và tài sản chung: ông Phong khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết
Bởi các lý do nêu trên,
Căn cứ khoản 1 điều 89, điều 91, điều 92, điều 94, khoản 4 điều 100, khoản 3 điều 102, điều 109 Luật hôn nhân và gia đình có hiệu lực ngày 1/1/2001.
Căn cứ Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUYẾT ĐỊNH
1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Thanh Phong được ly hôn với bà Huỳnh Thị Ngọc.
2/ Về con chung tài sản chung: ông Phong khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4/ Án phí dân sự sơ thẩm: 50.000 đồng (năm mươi ngàn đồng) ông phong phải đóng, được khấu trừ hết vào 50.000 đồng ( năm mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí ông Phong đã nộp theo biên lai số 004665 ngày 18/08/2004 của Phòng thi hành án thành phố Hồ Chí Minh.
Báo cho ông Võ Thanh Phong biết ông có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bà Huỳnh Thị Ngọc có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án sơ thẩm.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Các Hội Thẩm Nhân Dân Chủ Tọa
(Đã ký) (đã ký)
Nguyễn Thị Nhung – Phạm Hồng Phượng Nguyễn Đức Hạnh
TP.Hồ Chí Minh ngày 24 tháng 02 năm 2005
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nơi nhận :
– VKSND TP.HCM
– THA-DS
– Đương sự
– Lưu
NGUYỄN ĐỨC HẠNH
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thành phố Hồ Chí Minh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TL số : 1771/HNST
Ngày : 27/08/2004 TRÍCH SAO BẢN ÁN DÂN SỰ
Tại bản án Dân sự sơ thẩm số 290/HNST ngày 24/02/2005 Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã xử vụ “Ly hôn”, giữa:
Nguyên đơn: Ông Võ Thanh Phong – Sinh năm: 1969 (Có mặt)
Quốc tịch: Việt Nam
Trú tại: FF10 Cư xá Bắc Hải, phường 15, quận 10, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Có Luật sư Phan Thị Liễu bảo vệ quyền lợi.
Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc – Sinh năm: 1955 (Vắng mặt).
Quốc tịch: Canada
Trú tại: 382 Driptwood Ave, Apt 4. Toranto Ontario M3N 2P5, Canada.
ÁN ĐÃ TUYÊN
1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Thanh Phong được ly hôn với bà Huỳnh Thị Ngọc.
2/ Về con chung tài sản chung: ông Phong khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4/ Án phí dân sự sơ thẩm: 50.000 đồng (năm mươi ngàn đồng) ông phong phải đóng, được khấu trừ hết vào 50.000 đồng ( năm mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí ông Phong đã nộp theo biên lai số 004665 ngày 18/08/2004 của Phòng thi hành án thành phố Hồ Chí Minh.
Báo cho ông Võ Thanh Phong biết ông có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bà Huỳnh Thị Ngọc có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án sơ thẩm.
Các Hội Thẩm Nhân Dân Chủ Tọa Thẩm Phán
(Đã ký) (đã ký)
Nguyễn Thị Nhung – Phạm Hồng Phượng Nguyễn Đức Hạnh
Ngày 24 tháng 02 năm 2005