Mua lại tự nguyện phần vốn góp và cổ phần trong doanh nghiệp
Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, theo tôi được biết thì trong một số trường hợp, công ty buộc phải mua lại phần vốn góp/cổ phần của thành viên hoặc cổ đông. Vậy công ty có thể tự mua lại phần vốn góp hoặc cổ đông hay không? Nếu được thì pháp luật doanh nghiệp quy định như thế nào về vấn đề này?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
(Câu hỏi được biên tập từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw).
Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)
Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw. Về thắc mắc của Quý khách, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn qua bài viết dưới đây:

Mua lại tự nguyện phần vốn góp và cổ phần trong doanh nghiệp
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp 2014 có các quy định khác nhau về vấn đề mua lại tự nguyên phần vốn góp hoặc cổ phần của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
*Mua lại tự nguyện phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tại điểm a Khoản 1 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:
“Điều 87. Thay đổi vốn điều lệ
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;”
Căn cứ theo quy định của điều luật trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phép giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả phần vốn góp của chủ sở hữu, giá trị hoàn trả phần vốn góp sẽ làm giảm vốn điều lệ tương ứng.
*Mua lại tự nguyện phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Mua lại tự nguyện phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ có hai trường hợp: mua lại từ tất cả các thành viên và mua lại từ một hoặc một số thành viên.
Đối với trường hợp mua lại từ tất cả các thành viên tại Điểm a Khoản 3 Điều 68 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:
“Điều 68. Thay đổi vốn điều lệ
…
- Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
- a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;”
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoàn trả một phần vốn góp theo tỷ lệ là một trong những trường hợp có thể giảm vốn. Hậu quả pháp lý là vốn điều lệ của công ty bị giảm.
Đối với trường hợp mua lại từ một hoặc một số thành viên, Luật doanh nghiệp 2014 chưa có quy định cụ thể về trường hợp giám vốn điều lệ khi công ty trách nhiệm hữu hạn mua lại tự nguyện từ một hoặc một số thành viên chứ không phải từ tất cả các thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ như trường hợp nêu trên. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể thỏa thuận với thành viên khi góp vốn vào công ty là công ty tự nguyện mua lại trong một số trường hợp theo thỏa thuận với thành viên tuy nhiên thỏa thuận này không có cơ sở pháp lý hoàn toàn rõ ràng theo pháp luật hiện hành.
Có quan điểm cho rằng Luật doanh nghiệp 2014 không nên được diễn giải theo hướng cấm công ty trách nhiệm hữu hạn mua lại tự nguyện từ một hay một số thành viên. Điểm quan trọng ở đây là các điều khoản và điều kiện của loại giao dịch này được hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chấp thuận và được ghi nhận tại điều lệ công ty. Nếu hội đồng thành viên quyết định mức giá mua lại không cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại thì không có lý do nào về mặt chính sách để cấm giao dịch như vậy vì công ty không đối xử một cách ưu dãi riêng với bất kỳ thành viên nào, ít nhất về cơ bản trên mặt giá trị mua lại.
*Mua lại tự nguyện trong công ty cổ phần
Theo Điều 130 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán”. Có thể thấy không giống với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, Luật doanh nghiệp 2014 có quy định cụ thể cho phép công ty cổ phần mua lại cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi cổ tức. tại khoản 1 Điều 130 cũng có quy định: “1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;”. Theo đó hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc ưu đãi cổ tức đã được chào bán trong thời hạn 12 tháng. Với các trường hợp khác, việc mua lại cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ do đại hội đồng cổ đông quyết định.
Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2014 cũng chưa có quy định rõ ràng trong trường hợp công ty cổ phần phát hành một loại cổ phần ưu đãi khác vừa có tính chất của cổ phần ưu đãi cổ tức vừa có tính chất của cổ phần ưu đãi khác như cổ phần ưu đãi biểu quyết hay cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Phamlaw về thắc mắc của Quý khách liên quan đến vấn đề Mua lại tự nguyện phần vốn góp và cổ phần trong doanh nghiệp. Nếu Quý khách còn có vướng mắc hay muốn biết thêm thông tin về các thủ tục hành chính như thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tịn đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp,… xin vui lòng liên hệ với Tổng đài Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw, số hotline 1900. Để sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng kết nối tới Số hotline: 0973938866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
Xem thêm:
- Mã số doanh nghiệp và nghĩa vụ sau khi thành lập
- Khái niệm cơ bản về hợp đồng theo mẫu
- thủ tục giải thể công ty tnhh 1 thành viên
- Thủ tục giải thể doanh nghiệp