Quy định của pháp luật về hai biện pháp bảo đảm thế chấp và cầm cố
Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: doanh nghiệp tôi chuẩn bị giao kết hợp đồng với một doanh nghiệp khác. Vì muốn ràng buộc trách nhiệm của bên doanh nghiệp kia nên doanh nghiệp tôi muốn có biên pháp bảo đảm. Trong đó chúng tôi muốn sử dụng một trong hai biên pháp là thế chấp hoặc cầm cố, nhưng chúng tôi chưa biết nên sử dụng biện pháp nào. Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi quy định của pháp luật về hai biên pháp bảo đảm thế chấp và cầm cố để chúng tôi có thể đưa ra được sự lựa chọn thích hợp.
Doanh nghiệp xin chân thành cảm ơn !
(Câu hỏi được biên tập từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw)
Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)
Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi mail đến cho Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw. Về thắc mắc của Quý khách, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn qua bài viết dưới đây:
Quy định của pháp luật về hai biện pháp bảo đảm thế chấp và cầm cố
Tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thế chấp như sau:
“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
Bên cạnh đó, Điều 309 Bộ luật này cũng có quy định về cầm cố như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Như vậy biện pháp thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Ngược lại trong giao dịch cầm cố, bên cầm cố giao tài sản cho bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
*Giao tài sản
Giao tài sản là hành động thể hiện việc chuyển quyền chiếm hữu tài sản bảo đảm từ chủ thể này sang chủ thể khác, ở đây là chuyển từ bên bảo đảm sang bên nhận bảo đảm. Việc chuyển quyền chiếm hữu tài sản bảo đảm cũng thường dẫn đến việc chuyển quyền sử dụng tài sản bảo đảm. Vì vậy đặc điểm đầu tiên cơ bản để phân biệt hai biện pháp thế chấp và cầm cố là việc có chuyển quyền chiếm hữu và quyền sử dụng tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm hay không. Trong giao dịch thế chấp, bên thế chấp vẫn là chủ thể chiếm hữu và sử dụng tài sản bảo đảm. Ngược lại trong giao dịch cầm cố, bên nhận cầm cố chiếm hữu tài sản bảo đảm và trong trường hợp có thỏa thuận thì có thể bao gồm cả quyền sử dụng tài sản cầm cố.
Có quan điểm cho rằng việc giao tài sản này không thể hiện quyền định đoạt hay quyền sở hữu tài sản bảo đảm từ chủ thể này sang chủ thể khác. Mặc dù trong giao dich bảo đảm thì quyền định đoạt của bên bảo đảm đối với tài sản bảo đảm bị hạn chế, tuy nhiên điều này không có nghĩa là bên nhận bảo đảm có toàn quyền định đoạt đối với tài sản bảo đảm. Kể cả trong giao dịch cầm cố, dù tài sản được giao cho bên nhận cầm cố nhưng bên nhận cầm cố cũng không có quyền sở hữu tài sản bảo đảm tại thời điểm giao kết giao dịch cầm cố. Bên nhận tài sản bảo đảm chỉ có quyền xử lý tài sản bảo đảm tại thời điểm phát sinh sự kiện xử lý tài sản bảo đảm được pháp luật cho phép hoặc thời điểm được các bên thỏa thuận.
Vì đặc điểm không đòi hỏi bên thế chấp giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận thế chấp, vì vậy nên thế chấp thường là biên pháp phù hợp áp dụng với việc dùng bất động sản làm tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó, thế chấp cũng phù hợp với giao dịch sử dụng động sản làm tài sản bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm không muốn từ bỏ việc chiếm hữu và sử dụng tài sản bảo đảm. Ngoài ra, việc thế chấp tài sản là tài sản vô hình hoặc quyền tài sản cũng phù hợp hơn sơ với cầm cố tài sản bảo đảm trên bởi lẽ việc giao tài sản vô hình và quyền tài sản tương đối khó thực hiện hoặc khó chứng minh.
*Nghĩa vụ được bảo đảm.
Có ba loại nghĩa vụ được bảo đảm trong giao dịch thế chấp và cầm cố như sau:
Thứ nhất, nghĩa vụ thanh toán và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Nghĩa vụ được bảo đảm trong giao dịch có thể là nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng mà không phải thanh toán. Mục đích cơ bản của việc xử lý tài sản bảo đảm là thu tiền, như vậy có thể hiểu tài sản bảo đảm về cơ bản dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cần được quy về một nghĩa vụ thanh toán để có thể thanh toán từ tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ hai, nghĩa vụ của bên bảo đảm và nghĩa vụ của bên thứ ba. Bộ luật dân sự 2015 hiện nay chưa quy định cụ thể nghĩa vụ bảo đảm là nghĩa vụ của chính bản thân bên bảo đảm hay có thể là nghĩa vụ của bên thứ ba. Có ý kiến cho rằng nghĩa vụ được bảo đảm bảo gồm cả nghĩa vụ của chính bên bảo đảm và nghĩa vụ của một chủ thể khác (ví dụ như trường hợp bên bảo lãnh dùng tài sản để thế chấp hoặc cầm cố bảo đảm nghĩa vụ của một người khác với bên nhận bảo đảm)
Thứ ba, nghĩa vụ hiên tại, nghĩa vụ trong tương lai và nghĩa vụ có điều kiện. Khoản 2 Điều 293 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.”. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ đã tồn tại ở thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm, nghĩa vụ sẽ phát sinh trong tương lai – sau thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm hoặc nghĩa vụ chỉ phát sinh khi một số điều kiện được đáp ứng.
Trên đây là bài viết tư vấn về thắc mắc của Quý khách về vấn đề: “Quy định của pháp luật về hai biện pháp bảo đảm thế chấp và cầm cố”. Nếu Quý khách còn có vướng mắc hay muốn biết thêm thông tin về các thủ tục hành chính như thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tịn đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp,… xin vui lòng liên hệ với Tổng đài Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw, số hotline 1900. Để sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng kết nối tới Số hotline: 0973938866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
> Xem thêm:
- thủ tục giải thể công ty tnhh
- thủ tục giải thể công ty tnhh 1 thành viên
- hồ sơ giải thể công ty
- Thủ tục giải thể công ty cổ phần