Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan Thuế

Tóm tắt câu hỏi: Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan Thuế

Xin chào Luật sư PhamLaw! Tôi có vướng mắc muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Công ty tôi gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên đang có dự định tạm ngừng hoạt động khoảng 01 năm. Khi tham khảo ý kiến của một số người bạn, tôi được biết để tạm ngừng hoạt động, tôi phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Tuy nhiên, khi lên hỏi cơ quan Thuế tôi lại được bảo là tôi chỉ cần thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Vậy Luật sư có thể tư vấn giúp tôi, trường hợp này tôi có phải nộp thông báo đến cơ quan Thuế không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan Thuế
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan Thuế

Trả lời:

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật doanh nghiệp 2020

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT

Các văn bản pháp luật khác có liên quan (Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật du lịch, Luật kinh doanh bảo hiểm,…).

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới nói chung, và kinh tế nước ta nói riêng đang trong giai đoạn khó khăn, khủng hoảng, tạm ngừng kinh doanh được xem như một giải pháp pháp luật đặt ra cho các doanh nghiệp gặp khó khăn có thời gian tìm giải pháp khắc phục, vượt qua khó khăn đó.

Theo khoản 1 điều 41 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tạm ngừng kinh doanh như sau: Tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Vậy có thể hiểu Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp sẽ tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 1 thời gian nhất định. Trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không được ký kết hợp đồng, xuất hóa đơn. Khi tạm ngừng công ty, doanh nghiệp không phải nộp báo cáo thuế. Việc tạm ngừng kinh doanh phải được thực hiện đúng quy trình với các thủ tục tạm ngừng kinh doanh đã được quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2020.

2. Điều kiện tạm ngừng kinh doanh

Tại thời điểm doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp không bị đóng mã số thuế. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp lập ra không kinh doanh tại trụ sở mình đã đăng ký hoặc không hoạt động kinh doanh thực tế do đó không kê khai thuế đầy đủ. Khi có những vi phạm như trên, Chi cục thuế quản lý sẽ đóng mã số thuế đối với những doanh nghiệp này. Vì vậy, muốn làm thủ tục đăng ký tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp, trước tiên doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế bị đóng.

Doanh nghiệp phải thông báo về việc tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh  03 ngày trước khi doanh nghiệp tạm ngừng. Chẳng hạn ngày 15/3 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, chậm nhất ngày 12/3 doanh nghiệp sẽ phải gửi thông báo về việc tạm ngừng đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở.

Thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định cũ thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa là 2 năm. Tuy nhiên, nghị định 01/2021/NĐ-CP không còn quy định này. Vì vậy, mỗi lần tạm ngừng kinh doanh tối đa 1 năm. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh nhiều lần liên tiếp (không giới hạn thời gian)

Có thể thấy, ý nghĩa của tạm ngừng kinh doanh là giải pháp giúp doanh nghiệp bớt đi gánh năng về tài chính: lương cho người lao động, thuế và các chi phí khác để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tập trung mọi nguồn lực, tìm giải pháp để giải quyết khó khăn của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan Thuế?

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế được quy định cụ thể tại Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 91/2015/NĐ-CP như sau:

Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.

  • Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
  • Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Như vậy, nếu người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh thì khi tạm ngừng kinh doanh không phải thông báo cho cơ quan thuế. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế.

4. Tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có phải nộp báo cáo thuế?

Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm”.

Đồng thời, căn cứ Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC; sửa đổi, bổ sung Điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm”.

Theo đó, nếu doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh mà không phát sinh bất kì nghĩa vụ thuế nào; thì không phải nộp hồ sơ báo cáo thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh như thuế giá trị gia tăng, thuế TNCN.

Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trọn năm dương lịch, tức là từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó. Vậy doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. Ngược lại, trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính, ví dụ như tạm ngưng một vài tháng. Vậy doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, như: thuế thu nhập doanh nghiệp; quyết toán thuế thu nhập cá nhân; các loại thuế khác.

Tóm lại, chỉ trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch; hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp báo cáo thuế. Các trường hợp tạm ngừng kinh doanh khác thì không phải nộp báo cáo thuế; nhưng với điều kiện là không phát sinh nghĩa vụ thuế.

Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan Thuế. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

5/5 - (3 bình chọn)