Tự ý nghỉ việc có được công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Tự ý nghỉ việc có được công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Bảo hiểm xã hội là một trong các chế độ mà người lao động được hỗ trợ khi tham gia lao động. Sổ bảo hiểm xã hội là sổ dùng để ghi chép quá trình làm việc, đồng và hưởng bảo hiểm xã hội, làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc thì có được chốt sổ bảo hiểm xã hội không? Để hiểu rõ hơn về trường hợp này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Bộ luật lao động 2019

Nghị định 28/2020/NĐ-CP

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Sổ bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Sổ bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động tự ý nghỉ việc có được công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Theo Điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Người lao động phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật BHXH 2014 cũng quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động là: Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc không theo các hình thức nghỉ việc hợp pháp mà Bộ luật Lao động 2019 quy định, thì người lao động không thể tự mình chốt sổ BHXH khi nghỉ việc. Trách nhiệm chốt sổ BHXH là của người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện. Để đảm bảo quyền lợi về BHXH, người lao động tự ý nghỉ việc phải trở lại công ty cũ để yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH.

3. Người lao động cần làm gì khi công ty không chốt sổ bảo hiểm?

Khi người lao động tự ý nghỉ việc trái pháp luật (hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật), người lao động có quyền được chốt sổ; và lấy lại sổ bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, do người lao động tự nghỉ việc nên hành vi này được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Vì vậy, căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động năm 2019.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 cũng ghi nhận về thời gian để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình khi chấm dứt hợp đồng như sau: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ một số trường hợp có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Như vậy, trong thời gian 14 ngày và chậm nhất là 30 ngày, các bên phải thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của bên kia. Khi người lao động đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, người sử dụng lao động cũng phải thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, trong đó có việc làm thủ tục chốt sổ BHXH và trả lại sổ cho người lao động.

Trường hợp người lao động đã hoàn thành trách nhiệm của mình đối với công ty mà người sử dụng lao động vẫn cố tình không chịu chốt sổ BHXH, thì người lao động có thể thực hiện theo các cách sau:

Cách 1: Khiếu nại lên người có thẩm quyền

Trình tự thủ tục khiếu nại sẽ được thực hiện theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:

Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động: Nếu không được giải quyết trong thời hạn quy định hoặc không đồng ý với việc giải quyết của người sử dụng lao động, người lao động có thể tiến hành khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.

Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019, những tranh chấp liên quan đến BHXH, người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tại Tòa án mà không cần hòa giải.

Trường hợp này, người lao động có thể trực tiếp đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện việc chốt sổ BHXH và trả lại sổ cho mình.

4. Công ty có bị phạt khi không chốt sổ BHXH cho người lao động?

Trường hợp công ty cố tình không chốt sổ cho người lao động, công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

  • Phạt từ 01 – 02 triệu đồng: Vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
  • Phạt từ 02 – 05 triệu đồng: Vi phạm từ 11 – 50 người lao động;
  • Phạt từ 05 – 10 triệu đồng: Vi phạm từ 51 – 100 người lao động;
  • Phạt từ 10 – 15 triệu đồng: Vi phạm từ 101 – 300 người lao động;
  • Phạt từ 15 – 20 triệu đồng: Vi phạm từ 300 người lao động trở lên.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định còn bị phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động và tối đa không quá 75 triệu đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw về vấn đề người lao động tự ý nghỉ việc có được công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

 

4.3/5 - (3 bình chọn)