Quản lý và sử dụng đất khu công nghệ cao

Quản lý và sử dụng đất khu công nghệ cao

Khu công nghệ cao là khu kinh tế – kỹ thuật đa năng; có ranh giới xác định, quyết định thành lập khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ. Đất khu công nghệ cao  giúp thu hút vốn; nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước; đóng góp vào ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là ở vùng kinh tế trọng điểm; gắn kết đào tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cùng sản xuất; dịch vụ, nâng cao công nghệ sản xuất và sự cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ. Để hiểu rõ hơn về chế độ quản lý và sử dụng đất khu công nghệ cao, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật đất đai 2013

Nghị định 01/2017/NĐ-CP

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Đất khu công nghệ cao là gì?

Theo quy định tại khoản 1 điều 150 Luật đất đai 2013, Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.

Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.

2. Đối tượng quản lý, sử dụng và hình thức sử dụng đất

Căn cứ Khoản 2, 3, 4 Điều 150 Luật Đất đai 2013 thì:

2.1 Đối tượng quản lý

– Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao.

– Ban quản lý lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ này theo quy hoạch đã được phê duyệt.

2.2 Đối tượng sử dụng

Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được pháp luật cho phép sử dụng đất khu công nghệ cao.

2.3 Hình thức sử dụng

Ban quản lý được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật đất đai 2013.

3. Thời hạn sử dụng loại đất này

Theo quy định của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, hời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao có thể là lâu dài; có thời hạn 50 năm hoặc 70 năm (theo quy định của Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013).

4. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao

Theo quy định tại Khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì trách nhiệm quản lý đất đai của Ban quản lý khu công nghệ cao gồm:

– Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;

– Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai 2013; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai 2013.

– Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai;

– Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư;

– Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ này;

– Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khu công nghệ cao 

– Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao.

– Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng.

– Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất.

– Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật đất đai. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.

6. Giá thuê đất khu công nghệ cao

Thứ nhất, Nếu thuê đất trả tiền hàng năm:

Giá thuê đất=Tỷ lệ phần trăm (%)xGiá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất

Trong đó: Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất từ 0,5%-3% do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư.

Thứ hai, Nếu thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không gồm đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê):

Đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể tương ứng với thời hạn thuê đất xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Thứ ba, Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:

Giá đất để xác định đơn giá thuê đất=(Giá đất tại Bảng giá đất : Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất)xHệ số điều chỉnh giá đấtxThời hạn thuê đất

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw về quản lý và sử dụng đất khu công nghệ cao, nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

5/5 - (1 bình chọn)