Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần
Dù ở đâu thì trách nhiệm hàng đầu của doanh nghiệp hoặc người quản lý doanh nghiệp vẫn phải là sản xuất, kinh doanh đúng pháp luật và mang lợi ích về cho doanh nghiệp. Tuân thủ luật pháp được xem là tiêu chuẩn chung, có ý nghĩa bắt buộc đối với doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp. Muốn vậy, trước tiên người quản lý doanh nghiệp phải nhìn về một hướng và tiến lên để làm “đầu tàu” cho phần còn lại của doanh nghiệp. Điều này thực tế là một thách thức, trở ngại của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Trong công ty cổ phần, trách nhiệm này trước tiên phải thuộc về Hội đồng quản trị. Vậy quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần được quy định như thế nào? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
1. Khái niệm về Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị trong tiếng Anh được gọi là Board of Directors (BOD). Hội đồng quản trị bao gồm các cá nhân được lựa chọn và được bầu bởi các chủ sở hữu để quản lý doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị là biểu hiện rõ nhất của phương thức lý và giám sát, kiểm soát doanh nghiệp, Hội đồng quản trị có vai trò thiết lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên tình hình nội tại của doanh nghiệp mà Hội đồng quản trị có trách nhiệm “ra đề” cũng như có trách nhiệm phải xác định được năng lực “giải đề” của công ty. Muốn vậy, Hội đồng quản trị phải có năng lực và thực quyền của mình. Có thể nói, triết lý cơ bản khi xây dựng “Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần” là quản trị hiệu quả hướng tới tối đa hoá lợi ích của cổ động và nâng cao năng lực chịu trách nhiệm của người quản lý công ty.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Luật doanh nghiệp 2020 thì: “Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.”.
Như vậy ta thấy, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty và cơ quan này chỉ đứng sau Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần. Quản lý là đặc trưng cho quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn lực của doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp Việt Nam quy định cơ quan này chỉ sau Đại hội đồng cổ đông, mà Đại hội đồng thường niên mỗi năm chỉ họp một lần nên thực quyền của Hội đồng quản trị là thường xuyên, liên tục và mang tính “nhân danh công ty” để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty khi mà quyền và nghĩa vụ đó không thuộc Đại hội đồng cổ đông.
Ví dụ, trong Điều 25 Điều lệ của công ty cổ phần Hoàng Gia Lai quy định:
“Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị:
…
2. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý khác.
3. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định. Cụ thể, Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
4. Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh và ngân sách hàng năm;
5. Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua
6. Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc và quyết định mức lương của họ,
…..
11. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật Điều lệ Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với các quy định này gây thiệt hại cho Công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm và phải bồi thường cho Công ty…”.
Tiếp theo, việc quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung được hiểu là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung.
Hội đồng quản trị cũng có thể được coi là một hệ thống quản lý và định hướng nhằm thúc đẩy hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Có hai mô hình quản trị doanh nghiệp được sử dụng hiện nay: mô hình các nước Anglo Saxon (xoay quanh cổ đông, dựa trên thị trường và pháp luật, linh hoạt, áp dụng rộng rãi ở Mỹ, Anh) và mô hình các nước châu Âu (xoay quanh các bên liên quan, điển hình tại Đức). Tuy nhiên, một số nước như Brazil, Chile… đã tìm cách tổ chức Hội đồng quản trị theo mô hình trung gian. Dù tổ chức Hội đồng quản trị theo mô hình nào thì mỗi mô hình đều có một mục tiêu chung là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông và sự phát triển của công ty..
2. Vai trò của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là đại diện cho chủ sở hữu và cổ đông để quản lý doanh nghiệp. Hội đồng quản trị có vai trò thiết lập cơ chế để kiểm soát và đảm bảo tối đa lợi ích của cổ đông, khắc phục sự yếu kém của công tác điều hành.
Vai trò kiểm soát của Hội đồng quản trị thể hiện ở quyền hạn lựa chọn và thay thế ban điều hành, đánh giá hiệu quả hoạt động của bạn điều hành và điều chỉnh các quyết định của ban điều hành. Hội đồng quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế và doanh nghiệp gặp khó khăn. Trong hoàn cảnh này, Hội đồng quản trị can thiệp trực tiếp vào nhiều hoạt động của ban điều hành để giảm thiểu rủi ro. Ví dụ, Hội đồng quản trị có thể ra nghị quyết về cắt giảm chi tiêu, cắt giảm biên chế, ấn định các định mức chi phí… để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Để đảm bảo vai trò kiểm soát, tính độc lập của Hội đồng quản trị và ban điều hành cần được thiết lập và đảm bảo. Ở các công ty đại chúng, doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn và có nhiều cổ đông thiểu số, thành viên Hội đồng quản trị tham gia ban điều hành cần hạn chế để tránh hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi”. Bên cạnh đó, vai trò của thành viên Hội đồng quản trị độc lập cần được nhấn mạnh.
Ở Việt Nam, Hội đồng quản trị có vai trò vô cùng quan trọng. Đây là cơ quan quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, thay mặt Đại hội đồng cổ đông khi không tổ chức họp; giải quyết được những vấn đề cấp bách của công ty, định hướng và đưa ra giải pháp triển trong công ty. Quyền hạn và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định trong Luật doanh nghiệp 2020 Điều lệ của công ty như: Quyết định chiến lược, kế hoạch triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần dược quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác…
Tuy nhiên, vấn đề này trong thực tiễn không phải khi nào cũng theo quy định trên luật. Do vậy, việc xây dựng bộ nguyên tắc quản trị công ty, nguyên tắc này có thể ban hành thành nội quy riêng hoặc ghi trong Điều lệ công ty để nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp nói chung và của Hội đồng quản trị nói riêng. Bởi nguyên tắc cao nhất của quản trị là đảm bảo quyền lợi của cổ động và thực hiện được các chức năng sở hữu cơ bản của cổ đông
Rất nhiều trường hợp có thể được xem như là hậu quả của việc quản trị doanh nghiệp yếu kém. Chẳng hạn, vụ sụp đổ của Tập đoàn Enron (2001), vụ bê bối của Tập đoàn Worldcom (2002), Công ty Parmalat phá sản (2004), hay của Tập đoàn Toshiba (2015)… Nhắc lại các trường hợp này để thấy rằng, những lỗ hồng về quản trị có thể dẫn tới hậu quả to lớn với doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới việc phá sản cả tập đoàn kinh tế lớn,
Các lợi ích từ quản trị công ty hiệu quả rất nhiều, bao gồm thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; khuyến khích đầu tư, nâng cao hiệu quả tiếp cận thị trường vốn, giảm chi phí huy động vốn, tăng cường khả năng cạnh tranh, giảm nguy cơ tham nhũng, giúp vượt qua khủng hoảng kinh tế, đảm bảo tính công bằng đối với các cổ đông hướng tới lợi ích các bên liên quan của doanh nghiệp và toàn xã hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần
Có nhiều lý thuyết có thể tác động đến nguyên tắc, triết lý xây dựng địa vị pháp lý của Hội đồng quản trị trong tư duy của người quản trị và nhà làm luật. Trong đó Các quy định trong Luật doanh nghiệp Việt Nam mang nhiều màu sắc của lý thuyết ra quyết định và lý thuyết đại diện, cụ thể:
– Lý thuyết ra quyết định (decision making). Trong lý thuyết ra quyết định, chúng ta phải quyết định lựa chọn vấn đề trong những thứ có thể xảy ra (cái đó được gọi là hành động), để làm được việc đó thì chúng ta phải tính toán ảnh hưởng của hành động dưới dạng tiền đề. Các phương pháp của lý thuyết này được dùng để tính toán lợi nhuận hoặc thiệt hại của từng hành động.
– Lý thuyết đại diện (agency theory). Lý thuyết này nhấn mạnh đến vai trò kiểm soát của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, giảm thiểu các chi phí và tối đa hóa được hiệu quả. Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị là tối ưu hiệu quả đầu tư cho các cổ đông, vì nhà đầu tư không thể trực tiếp kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Các quyền và nghĩa vụ liệt kê dưới đây thể hiện rõ nhận định này (khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp 2020):
– Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
– Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
– Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
– Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
– Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật doanh nghiệp 2020;
– Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
– Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
– Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật doanh nghiệp 2020;
– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
– Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
– Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
– Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
– Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
– Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
– Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Ví dụ, trong Điều lệ ban hành ngày 27/4/2015 của Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk quy định rõ tại Điều 20 về quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị như sau:
1. Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự giám sát và chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành và Kế toán trưởng của Công ty phải cam kết nắm giữ một trăm phần trăn (100%) số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian ít nhất sáu (06) tháng kể từ ngày niêm yết lần đầu tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và năm mươi phần trăm (50%) số cổ phiếu này trong thời gian sáu (16) tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
2. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc và cán bộ quản lý cấp cao thuộc thẩm quyền của mình theo cơ chế được đề cập trong Quy chế quản trị Công ty.
…..
9. Các thành viên của Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán tất cả các chi phí đi lại, ăn, ở và các khoản chi phí hợp lý khác mà họ đã phải chi trả khi thực hiện trách nhiệm thành viên Hội đồng quản trị của mình,…”.
Để tránh lạm quyền mà việc lạm quyền này có thể gây phương hại đến cổ đông, đến doanh nghiệp thì khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty “gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty. Thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Và trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.
Trên đây là bài viết về Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508
Xem thêm:
- Biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần
- Tư vấn cơ chế cho Hội đồng quản trị-Hội đồng thành viên
- chuyển nhượng cổ phần trong Hội đồng quản trị
- Phân loại cổ đông trong công ty cổ phần