Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip

Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip

Công ty Luật Phamlaw cho tôi xin hỏi:

Tôi rời quê Phú Thọ năm 1981 (lúc đó 8 tuổi) đi theo mẹ vào Quảng Nam sinh sống, từ đó đến nay tôi đã lập gia đình và sinh được 3 đứa con. Bản thân tôi giờ muốn nhập hộ khẩu vào hộ khẩu của chồng nhưng tôi không có bất kỳ một giấy tờ nào hết. Mong hướng dẫn cho tôi làm giấy tờ như thế nào để có căn cước công dân gắn chip và nhập hộ khẩu.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: (mang tính chất tham khảo)

Chào bạn, với trường hợp trên của bạn Phamlaw xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Về thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú

Theo quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú 2020 thì Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Trường hợp của bạn, việc đăng ký hộ khẩu thường trú được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Cư trú 2020 và Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú, cụ thể như sau:

1.1. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Nếu bạn đăng ký hộ khẩu vào thành phố Vũng Tàu thì bạn nộp hồ sơ tại Công an Thành phố Vũng Tàu.

1.2. Hồ sơ đăng ký thường trú

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, trong đó có ý kiến của của chủ hộ là chồng bạn về việc đồng ý cho bạn nhập vào sổ hộ khẩu của mình và ký tên, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm .

– Bản khai nhân khẩu;

– Giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ vợ chồng vì theo quy định của Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú, trường hợp có quan hệ vợ, chồng thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

1.3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an Thành phố Vũng Tàu sẽ tiến hành nhập khẩu cho bạn; trường hợp không đồng ý cho nhập khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Về thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip

2.1. Căn cước công dân là gì?

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Theo Bộ Công an, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm như: Ứng dụng chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học, ứng dụng mật khẩu một lần… có thể được sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân.

2. Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip

(Áp dụng với công dân từ đủ 14 tuổi chưa từng được cấp CMND và CCCD).

Căn cứ: Luật Căn cước công dân 2014, Thông tư 59/2021/TT-BCA, Thông tư 60/2021/TT-BCA thì trình tự, thủ tục làm căn cước công dân gắn chip bao gồm các bước sau:

Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân

Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ:

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh…).

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký tên.

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: Trả kết quả

Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Lệ phí: Miễn phí (khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014).

Thời hạn giải quyết Tối đa 8 ngày làm việc (Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).

Hy vọng qua những thông tin trên mà chúng tôi chia sẻ. Bạn đã hiểu thêm về trình tự, thủ tục làm căn cước công dân gắn chip và nhập hộ khẩu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn về pháp luật, vui lòng liên hệ Luật Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip – Luật Phamlaw

Trân trọng./

=========================
Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết.

Công ty tư vấn Luật Phamlaw 

5/5 - (1 bình chọn)