Tín ngưỡng là gì?

Việt Nam được biết đến là đất nước có nền văn hóa phong phú và đa dạng, Chính vì thế, việc xuất hiện những loại hình tín ngưỡng từ lâu đã được xem như một nét đặc trưng của chúng ta. Và pháp luật Việt Nam cũng đã ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo để điều chỉnh vấn đề này.

Tín ngưỡng là gì?

Khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 đã giải thích cụ thể tín ngưỡng là gì. Theo đó, tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống của dân tộc để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

Tín ngưỡng ở Việt Nam mang các đặc trưng sau đây:

– Tín ngưỡng phản ánh đời sống tâm linh phong phú, đa dạng, sự khoan dung, độ lượng, nhân ái của con người và tinh thần đoàn kết toàn dân tộc.

– Mỗi tín ngưỡng mang những nét văn hóa riêng biệt nhưng đều hướng đến Chân – Thiện – Mỹ, góp phần tạo nên nét đẹp cho nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc của dân tộc.

– Vấn đề tín ngưỡng là vấn đề rất nhạy cảm, thường bị các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng tín ngưỡng để gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Tín ngưỡng ở Việt Nam có nhiều loại hình khác nhau, có thể kể đến như: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ cúng các vị Thần, tín ngưỡng thờ các danh nhân, anh hùng dân tộc, người có công, tín ngưỡng thờ cúng Tổ nghề.

Tin Nguong La Gi
Tín ngưỡng là gì?

Quyền tự do tín ngưỡng được quy định như thế nào?

Ngoài khái niệm tín ngưỡng là gì, nhiều người cũng khá quan tâm đến quyền tự do tín ngưỡng. Hiện nay quyền này đang được ghi nhận trong cả Hiến pháp và Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Cụ thể:

Quyền tự do tín ngưỡng trong Hiến pháp

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người được ghi nhận trong Hiến pháp. Ở Việt Nam, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được ghi nhận ngay từ Hiến pháp đầu tiên năm 1946 và được khẳng định lại trong Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, 2013.

Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định như sau:

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 

3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Có thể thấy, ở Hiến pháp 2013, việc sử dụng cụm từ “mọi người” khi nói đối tượng có quyền tự do tín ngưỡng đã thể hiện rằng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không chỉ là một quyền cơ bản của công dân như các Hiến pháp trước đây ghi nhận, mà nó còn là một trong những quyền cơ bản của con người.

Quyền tin theo một tín ngưỡng nào đó không lệ thuộc vào người đó có quyền công dân hay không, đây là một hiện tượng thuộc về tư tưởng, tâm linh.

Việc ghi nhận quyền tự do tín ngưỡng trong hiến pháp đã ra tạo môi trường pháp lý cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tôn giáo. Do đây là quyền cơ bản của con người nên việc hạn chế đối với hoạt động tín ngưỡng phải được cụ thể hóa bằng quy định của pháp luật.

Quyền tự do tín ngưỡng trong Luật Tín ngưỡng, tôn giáo

Quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo đã được cụ thể hóa trong Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016. Theo đó, nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng của mọi người.

Theo Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, quyền tự do tín ngưỡng của mọi người được quy định như sau:

– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào.

– Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng; thực hành lễ nghi tín ngưỡng; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

– Mỗi người có quyền vào tu, học, tham gia lớp bồi dưỡng tại cơ sở tôn giáo.

– Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền tiến hành lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam; đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc cũng có quyền dùng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng

Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 còn liệt kê cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng tại Điều 5 của Luật này như sau:

– Phân biệt đối xử, kỳ thị người khác vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

– Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo nào đó.

– Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.

– Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo nhằm mục đích:

+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường.

+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.

+ Chia rẽ dân tộc; tôn giáo; những người theo và không theo tín ngưỡng, tôn giáo; những người theo tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

– Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng để trục lợi.

Xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng của người khác bị xử lý thế nào?

Mọi người đều có quyền tự do tín ngưỡng mà không bị ai ép buộc. Trường hợp xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng của người khác, cá nhân, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.

Cụ thể theo 164 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ bị phạt như sau:

– Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

– Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Dẫn đến biểu tình;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là câu trả lời chi tiết của Luật sư PhamLaw đã theo quy định của pháp luật hiện nay. Nếu quý bạn đọc còn vướng mắc ở bất kỳ chỗ nào vui lòng kết nối đến số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được tư vấn luật nhanh chóng nhất!

Xem thêm:

 

5/5 - (1 bình chọn)