Cam kết về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Cam kết về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân – Phamlaw

HON-NHAN

Kính cháo Luật sư, tôi xin được hỏi trường hợp cụ thể của gia đình tôi như sau: Năm 2016, tôi chưa kết hôn nhưng được gia đình cho một khoản tiền nhất định để mua nhà chung cư sau này tiện cho sinh sống và làm việc, tránh chung đụng với các anh chị trong gia đình. Sau khi ký hợp đồng mua bán với bên chủ đầu tư, tôi đã thanh toán đủ 80% giá trị hợp đồng giá trị căn nhà và bên bán cam kết năm 2018 sẽ bàn giao nhà, khi đó tôi mới phải thanh toán nốt khoản tiền còn lại cho bên bán. Cuối năm 2017, tôi có kết hôn với chị H, sau khi kết hôn, do tình cảm vợ chồng của chúng tôi cũng không được mặn mà cho lắm nên chúng tôi thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, tranh cãi. Gia đình tôi và bản thân tôi cũng không muốn cho vợ tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mà tôi đã mua trên nhưng hiện tôi không biết phải làm thế nào cho đúng theo quy định của pháp luật. Hiện tại, nhà tôi đã nhận bàn giao và vào ở. Nhưng chưa làm thủ tục cấp sổ đỏ cho chủ đầu tư.

Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi:

– Tôi có thể nhờ vợ làm cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được hay không? Văn bản cam kết tài sản riêng có cần công chứng không ạ?

– Nếu có tranh chấp thì tài sản này (toàn bộ căn nhà và 80% số tiền tôi đã bỏ ra mua trước đó) có được đem chia đổi hay không?

Rất mong luật sư trả lời giúp cho tôi.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của Công ty, về vấn đề bạn thắc mắc liên quan đến tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan khác, tôi xin được trả lời cụ thể như sau:

Thứ nhất: Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 xác định tài sản riêng của vợ chồng như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Như vậy, đối với trường hợp của anh, anh cần xác định rõ số tiền của anh được cho để mua nhà là tài sản riêng của anh nhưng đến thời điểm anh kết hôn anh vẫn chưa có văn bản xác nhận đó là tài sản riêng của anh thì bây giờ anh có thể làm văn bản này để xác nhận đây là tài sản riêng anh được tặng cho trước thời kỳ hôn nhân. Theo đó, có hai cách để anh có thể xác nhận tài sản riêng của mình đối với tài sản này như sau:

Thứ nhất, vợ chồng anh lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng, có cơ quan công chứng chứng nhận. Hồ sơ chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng bao gồm: Văn bản thỏa thuận tài sản riêng (theo mẫu Phòng Công chứng), Giấy tờ hợp lệ về quan hệ mua bán nhà trên, Hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng.

Thứ hai, vợ anh có thể làm Giấy cam kết  rằng căn nhà này là tài sản riêng của anh, được mua bằng nguồn tiền riêng của anh, chị ấy không có đóng góp công sức, tiền của gì cả và khẳng định anh có toàn quyền định đoạt về sau này. Giấy cam kết này do vợ anh tự viết hoặc đánh máy, có xác nhận của cấp xã, phường nơi anh chị sinh sống.

Văn bản cam kết tài sản riêng bắt buộc phải công chứng hoặc xác nhận tại xã phường.

Thủ tục làm giấy cam kết tài sản riêng: vợ chồng anh chỉ cần chuẩn bị: (1). Sổ hộ khẩu của vợ chồng; 2. CMND hoặc hộ chiếu vợ chồng; ĐKKH vợ chồng. (2) Văn bản cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân soạn thảo tại công ty Luật hoặc văn phòng công chứng. Sau khi soạn thảo xong văn bản này, vợ chồng anh xác nhận ý chí với công chứng viên việc thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, ký tên, điểm chỉ là hoàn thiện hồ sơ.

Tuy nhiên, như anh đã trình bày, do quan hệ của vợ chồng anh cũng có một số vấn đề trục trặc nên nếu dùng cách thứ hai thì có thể không khả quan nên anh có thể cân nhắc để lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng, có chữ ký của cả hai vợ chồng anh để khẳng định đây là tài sản riêng của anh, vợ anh không có bất cứ liên quan nào đối với tài sản này và cũng không có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mà anh đã mua căn nhà trên.

Thứ hai: Trường hợp tranh nếu có tranh chấp, bạn cần phải chứng minh 80% giá trị căn nhà có được trước thời kỳ hôn nhân (bằng các hóa đơn chứng từ bạn mua bán với chủ đầu tư…). Như đã tư vấn ở phần thứ nhất của câu hỏi. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn…Còn sau thời kỳ kết hôn, nếu không có thỏa thuận khác sẽ là tài sản chung vợ chồng. Vậy kể từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hiện tại, 20% giá trị căn nhà còn lại đã được thanh toán trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi dựa trên cơ sở các quy định của pháp về “Cam kết về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân” hiện hành. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào có liên quan, anh có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài tư vấn chuyên sâu 1900 hoặc số hotline 0973938866 để được hỗ trợ dịch vụ một cách nhanh chóng và chính xác nhất. 

Xem thêm:

 

 

 

 

5/5 - (3 bình chọn)