Pháp luật về quyền sở hữu

Quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành

Quyền sở hữu là gì?

Căn cứ theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 thì có quy định đó là quyền sở hữu sẽ bao gồm nội dung về quyền chiếm hữu, quyền sử dụng cũng như quyền định đoạt đối với tài sản của chủ sở hữu theo đúng theo quy định của pháp luật. Theo định nghĩa này thì có thể thấy rằng quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng cơ bản đó là quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt.

Quyen So Huu Tai San
Quyền sở hữu tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành

Nội dung của quyền sở hữu

Quyền chiếm hữu

– Khái niệm:

Được quy định tại Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó quyền chiếm hữu được hiểu theo một cách đơn giản thông thường nhất thì đây được xem là sự nắm giữ, quản lý cũng như chi phối đối với một hay nhiều tài sản của một hoặc nhiều chủ thể. Ví dụ: cá nhân nào đó thực hiện việc cất giữ đối với số tiền của họ trong tủ hay trong két sắt của nhà mình.

– Phân loại:

Dựa vào ba tiêu chí khác nhau thì quyền chiếm hữu sẽ có cách phân loại khác nhau, cụ thể:

+ Dựa vào tính ngay tình của việc chiếm hữu, quyền chiếm hữu được chia ra làm hai loại:

(1) Chiếm hữu không ngay tình thì được xác định đó là trường hợp người chiếm hữu đã biết hoặc pháp luật buộc họ phải biết là mình đang chiếm hữu tài sản của chủ thể khác nhưng không dựa trên cơ sở pháp luật.

(2) Chiếm hữu ngay tình là áp dụng đối với các trường hợp mà người chiến hữu không biết và họ không thể bằng cách nào đó mà biết mình chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật.

Cụ thể đối với những trường hợp đòi hỏi người chiếm hữu biết hoặc phải biết về việc chiếm hữu của mình đang thực hiện đó là hành vi không ngay tình thì thường liên quan đến các loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu như bất động sản, động sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu (ví dụ như một người mua một chiếc xe máy từ một chủ thể khác mà không có giấy đăng ký xe, trong khi đòi hỏi người mua phải yêu cầu chứng minh quyền được bán hợp pháp của người bán chiếc xe đó thông qua các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo quy định của pháp luật);

Đối với loại tài sản thuộc sở hữu chung và các đồng chủ sở hữu thì phải thể hiện ý chí chuyển giao quyền cho người đang chiếm hữu tài sản của tất cả những người đồng sở hữu; liên quan đến việc chuyển giao quyền chiếm hữu của chủ thể không có quyền chuyển giao quyền chiếm hữu (người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người  bị hạn chế năng lực hành vi dân sự) thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, (ví dụ: một người vì ham rẻ nên đã đồng ý mua một dàn loa giá trị 300 triệu nhưng chỉ với giá 50 triệu từ một em bé 12 tuổi mà không có sự đồng ý của cha mẹ em bé).

– Dựa vào tính liên tục của việc chiếm hữu, cũng được chia ra làm chiếm hữu liên tục và chiếm hữu không liên tục:

(1) Chiếm hữu liên tục: được quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự năm 2015 được hiểu là việc chiếm hữu về mặt thực tế và mặt pháp lý của một chủ sở hữu đối với tài sản. Chiếm hữu về mặt thực tế là việc chủ sở hữu, hoặc người có quyền chiếm hữu tự mình giữ tài sản. Khi chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu tài sản cho một chủ thể khác thì chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu về mặt pháp lý đối với tài sản, còn chủ thể được chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu chỉ có quyền chiếm hữu thực tế đối với tài sản. Đây là trường hợp sở hữu trao quyền chiếm hữu thực tế một cách tự nguyện.

Ví dụ: Ông A vào bệnh viện khám bệnh, gửi xe của mình cho người trông xe tên B ở bãi giữ xe của bệnh viên, thì trường hợp này, ông A là người chiếm hữu về mặt pháp lý đối với tài sản là chiếc xe máy, còn ông B là người chiếm hữu về mặt thực tế đối với tài sản là chiếc xe máy đó.

Đồng thời, tính liên tục của chiếm hữu được ghi nhận bao gồm hai điều kiện: việc chiếm hữu diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định; không có tranh chấp về quyền đối với tài sản hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

(2) Chiếm hữu không liên tục là việc một chủ thể chiếm hữu một tài sản không đảm bảo hai điều kiện của chiếm hữu liên tục như đã nêu ở trên.

– Dựa vào tính công khai của việc chiếm hữu:

Cách phân loại này được quy định tại Điều 183 Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm hai loại như sau:

(1) Chiếm hữu không công khai là việc mà chủ thể chiếm hữu tài sản nhưng không được thực hiện một cách minh bạch, mang yếu tố che giấu.

(2) Chiếm hữu công khai tức là việc tài sản đang chiếm hữu được sử dụng đúng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu hiện thời bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình và việc chiếm hữu được thực hiện một cách công khai, minh bạch.

Quyền sử dụng

– Khái niệm:

Điều 189 Bộ Luật dân sự 2015 thì có quy định về quyền sử dụng được hiểu là quyền trong việc khai thác công dụng, cũng như hưởng các hoa lợi, lợi tức của tài sản. Tuy nhiên thì có thể hiểu một cách đơn giản thì quyền sử dụng là việc khai thác cũng như việc hưởng lợi ích từ khối tài sản khai thác được. Cũng như xét về quyền chiếm hữu, thì quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà ở đây còn thuộc về những người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu giao quyền hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ: việc cho người khác thuê nhà của mình để hưởng lợi tức.

– Phân loại:

+ Quyền sử dụng của chủ sở hữu:

Đối với quyền sử dụng của chủ sở hữu, thì chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của riêng mình chứ không phải hỏi ý kiến của người khác nhưng việc sử dụng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

+ Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu: người không phải là chủ sở hữu sẽ được sử dụng tài sản theo sự thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo các quy định của pháp luật.

Quyền định đoạt

– Khái niệm:

Căn cứ theo Điều 192 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có quy định: quyền định đoạt tài sản là việc chủ sở hữu tài sản thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó của mình. Ví dụ: một người tuyên bố hoặc có hành vi vứt bỏ một chiếc ti vi thuộc quyền sở hữu của bản thân mình trước đó đã sở hữu nó.

Quyển định đoạt thực chất là việc định đoạt số phận “thực tế” hoặc “pháp lý” của một tài sản. Định đoạt “thực tế” là bằng hành vi của mình làm cho tài sản không còn như phá hủy, vứt bỏ…. Còn định đoạt pháp lý được hiểu là việc chuyển quyền sở hữu sang cho chủ thể khác như: tặng cho, mua bán…

– Điều kiện:

Đối với chủ thể của quyền định đoạt phải có năng lực hành vi dân sự. Đồng thời quyền định đoạt không có nghĩa tuyệt đối, trong những trường hợp nhất định mà pháp luật ràng buộc chủ thể có quyền định đoạt phải tuân theo những quy định để tránh vi phạm Hiến pháp và pháp luật và phải tuân theo trình tự, thủ tục về việc chuyển giao quyền định đoạt do pháp luật quy định.

– Phân loại:

Dựa vào chủ thể của quyền định đoạt pháp luật dân sự chia ra làm hai loại, cụ thể:

+ Quyền định đoạt của chủ sở hữu bao gồm: các quyền bán, trao đổi, cho vay, tặng cho, để cho người khác thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu của mình, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật dân sự đối với tài sản.

+ Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

Đối với người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo sự ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo các quy định của pháp luật.

Ta thấy quyền định đoạt tài sản là một quyền có vai trò rất quan trọng đối với chủ sở hữu, các quy định của pháp luật về quyền định đoạt là hợp lý để bảo vệ những quyền lợi vốn có của chủ sở hữu.

Với ba quyền năng cơ bản được pháp luật dân sự quy định như trên thì có thể thấy rằng: chủ sở hữu có toàn quyền quyết định đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.

Như vậy, pháp luật dân sự Việt Nam đã định nghĩa rõ ràng về quyền sở hữu bằng phương pháp liệt kê chứ chưa đưa ra được một định nghĩa khái quát. Mặt khác, việc đưa khái niệm này vào Bộ luật dân sự 2015 ở nước ta là một điểm đặc biệt vì các nước trên thế giới chỉ đề cập tới khái niệm quyền sở hữu trong khoa học luật chứ không đưa vào luật thực định.

Trên đây là câu trả lời chi tiết của Luật sư PhamLaw đã theo quy định của pháp luật hiện nay. Nếu quý bạn đọc còn vướng mắc ở bất kỳ chỗ nào vui lòng kết nối đến số hotline để được tư vấn luật nhanh chóng nhất!

Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)