Trách nhiệm chủ sở hữu và quản lý khi giải thể doanh nghiệp

Trách nhiệm chủ sở hữu và quản lý khi giải thể doanh nghiệp. Bài viết này được áp dụng trong thời điểm đăng bài.

Chủ doanh nghiệp, những người quản lý doanh nghiệp là những người giữ vai trò lãnh đạo và đưa ra quyết định những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp cũng như đại diện doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. Vậy trong quá trình giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp hay những người quản lý trong doanh nghiệp có trách nhiệm gì? Có rủi ro nào cho họ hay không? Hãy cùng Phamlaw tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết sau đây:

Trach Nhiem Cua Chu So Huu Va Quan Ly Khi Giai The Doanh Nghiep
Trách nhiệm chủ sở hữu và quản lý khi giải thể doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp, Người quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong việc giải thể doanh nghiệp bao gồm những ai?

  • Thành viên Hội đồng quản trị đối với Công ty cổ phần;
  • Thành viên Hội đồng thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Chủ sở hữu công ty;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân;
  • Giám đốc/Tổng giám đốc;
  • Thành viên hợp danh đối với Công ty Hợp danh;
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Trách nhiệm của chủ Doanh nghiệp, những người quản lý doanh nghiệp trong việc giải thể doanh nghiệp

Thứ nhất, căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014, chủ doanh nghiệp. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Trong trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, chủ doanh nghiệp, những người quản lý doanh nghiệp phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Thứ hai, căn cứ vào Khoản 1 Điều 41 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.

Thứ ba, đối với doanh nghiệp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án, cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các trình tự, thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2014.

  • Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể

Căn cứ vào Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2014, kể từ khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau:

  • Cất giấu, tẩu tán tài sản;
  • Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
  • Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
  • Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
  • Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
  • Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
  • Huy động vốn dưới mọi hình thức.

Trong trường hợp chủ doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp vẫn cố tình vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây, Phamlaw đã phân tích rõ về Trách nhiệm chủ sở hữu và quản lý khi giải thể doanh nghiệp đối với hoạt động giải thể doanh nghiệp. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính và luật Doanh nghiệp 19006284 của Công ty Luật Phạm Law Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

xem thêm:

 

 

 

 

 

5/5 - (1 bình chọn)