Mức phạt hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Mức phạt hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Luật Phamlaw có nhận được câu hỏi từ email Manhnguyen….@gmail.com với nội dung như sau:

Trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại, đẻ thuê sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật mới nhất? Rất mong Quý luật sư có thể giải đáp giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Nghị định số 82/2020/NĐ-CP

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?

Mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con thay cho người khác.

Theo Luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì có 02 hình thức mang thai hộ:

1) Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con (khoản 22 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

2) Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác (khoản 23 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 )

Như vậy, Luật hôn nhân và gia đình chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại (điểm g khoản 2 điều 5) và xử phạt đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017: Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại)

2. Mức phạt hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Theo Điều 100, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền và nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự”.

2.1 Về xử phạt vi phạm hành chính:

Nghị định số : 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 về : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

“Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Vậy theo Khoản 1, Điều 60 Nghị định số: 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã: Hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

2.2 Về xử phạt hình sự : 

Bộ luật hình sự năm 2015: Chương XVII : Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình

“Điều 187: Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy việc truy cứu hình sự được áp dụng với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại chứ không áp dụng với người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nếu thỏa mãn các điều kiện nêu trên.

2.3 Về trách nhiệm dân sự:

Bản chất thoả thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là 1 hợp đồng giữa người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ. Chính vì vậy mà các quy định về hợp đồng trong Bộ luật dân sự phải được tuân thủ.

– Trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Toà án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con. (Khoản 5, Điều 97 Luật hôn nhân gia đình 2014)

– Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. (Khoản 3 Điều 98 Luật hôn nhân gia đình 2014)

– Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Toà án buộc bên mang thai hộ giao con. (Khoản 5 Điều 98 Luật hôn nhân gia đình 2014)

– Trường hợp thoả thuận giữa người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ không được lập theo đúng trình tự, thủ tục về hình thức: không được lập thành văn bản, không có công chứng, chứng thực,…hoặc một trong các bên không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình mà vẫn mang thai hộ, nhờ mang thai hộ thì thoả thuận đó sẽ bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

– Trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều khoản đã cam kết trong thoả thuận thì cũng sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên.

Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp Quý bạn đọc hiểu rõ hơn về mức phạt hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 1900 để được tư vấn chuyên sâu. Ngoài ra, Luật Phamlaw còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thành lập, giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp,…Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline 091 611 0508 hoặc 097 393 8866, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.

xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)