Hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

Hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

Hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

Câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi có vấn đề muốn được Luật sư tư vấn, cụ thể như sau: Tôi có một chiếc xe ô tô trị giá 200 triệu, hiện nay chồng tôi vừa mua một chiếc xe mới nên chiếc xe của tôi không có nhu cầu sử dụng nữa. Tôi muốn tặng em trai tôi chiếc xe đó để em tôi lấy phương tiện đi lại, giao dịch cho thuận lợi. Tuy nhiên, tôi cũng không nắm rõ các quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho tài sản lắm. Vậy xin Luật sư cho tôi biết, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hợp đồng tặng cho tài sản. Đối với trường hợp của tôi, chiếc xe ô tô là tài sản có đăng ký thì có quy định nào khác hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Đầu tiên, thay mặt công ty, tôi xin gửi lời cảm ơn đến chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của Công ty, về vấn đề của chị, phamlaw xin được trả lời cụ thể như sau:

Thứ nhất, về khái niệm: Theo quy định tại Điều 457 Bộ Luật Dân sự xác định hợp đồng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Như vậy, xét về bản chất, việc tặng cho tài sản là ý chí đơn phương của một bên về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thân thích, bạn bè của chị. Bên được tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản được tặng cho, đó là ý chí của người nhận đối với tài sản được tặng cho.

Thứ hai, về hình thức của hợ đồng tặng cho động sản:  Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Như trường hợp của chị, ô tô là tài sản có đăng ký quyền sở hữu tài sản, vì vậy, hợp đồng tặng cho của chị cho em trai có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ky chuyển quyền sở hữu tài sản.

Thứ ba, về nghĩa vụ thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho: Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Thứ tư, về tặng cho tài sản có điều kiện: Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tặng cho tài sản là quyền của cá nhân trong việc định đoạt tài sản của mình, tuy nhiên việc tặng cho tài sản phải đảm bảo được các quy định của pháp luật, tránh trường hợp tặng cho tài sản nhằm cố ý che giấu, thực hiện một nghĩa vụ hay trách nhiệm đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sản là chiếc xe ô tô trên, chị cùng em trai sẽ ra cơ quan công an để thực hiện thủ tục sang tên, đổi chủ cho chiếc xe theo đúng quy định về đăng kiểm.

Trên đầy là phần tư vấn của chúng tôi với nội dung “Hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành”, nếu chị còn bất cứ băn khoăn, thắc mắc nào khác thì có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài tư vấn chuyên sâu 1900 hoặc số hotline 0973938866 để được tư vấn và hỗ trợ các dịch vụ pháp lý khác một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

Xem thêm:

 

Rate this post