Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Công ty Luật TNHH Phamlaw có nhận được câu hỏi từ email Minhanh…@gmail.com với nội dung câu hỏi như sau:
Mẹ tôi có tặng cho tôi mảnh đất trước thời kỳ hôn nhân. Hiện nay, tôi muốn chuyển tài sản riêng này thành tài sản chung của vợ chồng tôi thì tôi phải làm như thế nào? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai
NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Khái niệm về tài sản chung và tài sản riêng?
Trong thời khi hôn nhân có rất nhiều những tài sản được hình thành rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định dựa trên những căn cứ sau:
Thứ nhất, Tài sản riêng của vợ, chồng
Căn cứ tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy để những tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân (trừ trường hợp quy định là tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung. Trong trường hợp của chị, chị cần xem các tài sản đó là tài sản gì và đối chiếu theo quy định nêu trên xem đó là tài sản riêng hay là tài sản chung.
2. Có thể nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung không?
Mặc dù tài sản được tặng cho riêng là tài sản riêng của mỗi người nhưng hai vợ chồng vẫn có thể chuyển tài sản này thành tài sản chung.
Căn cứ tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng như sau:
Thứ nhất, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Thứ hai, Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Thứ ba, Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Thứ tư, Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Điều đó có nghĩa vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Theo đó, khi được tặng cho riêng tài sản, nếu muốn chuyển tài sản riêng đó thành tài sản chung, hai vợ chồng cần phải thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Cụ thể, Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Do đó, để sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì vợ chồng bạn cần lập văn bản thỏa thuận về việc nhập căn nhà có trước thời kỳ hôn nhân của bạn vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, văn bản thỏa thuận trên phải được công chứng tại tổ chức, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng vợ chồng bạn phải tiến hành đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất thủ tục.
3. Thủ tục chuyển tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Trước hết, khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định vợ/chồng có quyền định đoạt nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Về bản chất, việc chuyển tài sản riêng của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng là việc tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng. Căn cứ khoản 3 Điều 167 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực.
Trình tự thực hiện chuyển tài sản riêng của vợ/chồng thành tài sản chung bao gồm các bước sau:
Bước 1: Vợ chồng ký văn bản thỏa thuận chuyển tài riêng thành tài chung
Văn bản này được lập tại tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng/phòng công chứng) có trụ sở đặt tại cấp tỉnh nơi có đất/Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ để công chứng
Hồ sơ vợ chồng cần chuẩn bị gồm có như:
- Giấy chứng nhận (sổ đỏ/sổ hồng) đã được cấp;
- Giấy chứng nhận kết hôn;
- Giấy tờ tùy thân của vợ chồng (căn cước công dân…)
- Sổ hộ khẩu
- Các giấy tờ khác nếu được công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực đề nghị.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, vợ/chồng bạn liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện chứng thực/chứng nhận thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng.
Bước 4: Thực hiện đăng ký biến động/sang tên tại cơ quan có thẩm quyền
Vợ chồng bạn thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên sau khi đã ký kết văn bản thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ thực hiện sang tên trong trường hợp chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Văn bản thỏa thuận tài sản riêng thành tài sản chung (bản chính);
- Giấy tờ tùy thân
- Sổ đỏ
- Sổ hộ khẩu
- Giấy chứng nhận kết hôn.
Trên đây là tư vấn của Phamlaw về nội dung nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung. Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 1900 để được tư vấn chuyên sâu. Ngoài ra, Luật Phamlaw còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thành lập, giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp,…Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline 091 611 0508 hoặc 097 393 8866, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.