Những lưu ý khi xử lý kỷ luật người lao động nữ đang mang thai

Tóm tắt câu hỏi về: Những lưu ý khi xử lý kỷ luật người lao động nữ đang mang thai

Xin chào Luật sư PhamLaw! Tôi có câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn của Luật sư như sau: H là nhân viên trong công ty tôi, và H đang mang thai tháng thứ 5. Gần đây, công ty tôi phát hiện H nhiều lần nói xấu công ty với các phòng, ban trong công ty cũng như đơn vị khác. Công ty tôi muốn sử dụng biện pháp xử lý kỷ luật H bằng cách cắt lương 01 tháng làm việc và cách chức H. Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty tôi có thể áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật nêu trên đối với H không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Những lưu ý khi xử lý kỷ luật người lao động nữ đang mang thai
Những lưu ý khi xử lý kỷ luật người lao động nữ đang mang thai

Trả lời:

Chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Hòm thư tư vấn của công ty Luật PhamLaw. Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019.

Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

2. Xử lý kỷ luật lao động là gì

Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật lao động (BLLĐ) 2019 thì: Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Xử lý kỷ luật lao động là áp dụng hình thức trách nhiệm kỷ luật tương ứng đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật, theo quy định của pháp luật.

3. Các biện pháp xử lý kỷ luật người lao động

Kỷ luật lao động là “khuôn mẫu” do người sử dụng lao động đặt ra, người lao động trong đơn vị phải tuân theo “khuôn mẫu” đó, nhằm đảm bảo và duy trì trật tự trong đơn vị hướng đến mục tiêu nâng cao năng suất, trật tự lao động. Người lao động nếu có hành vi vi phạm, không tuân theo kỷ luật hoặc tuân theo nhưng không đầy đủ hoặc không đúng có thể phải gánh chịu biện pháp xử lý kỷ luật nhất định tùy thuộc vào múc độ, tính chất của hành vi vi phạm.

Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 124 BLLĐ 2019, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động đó là:

(1) Khiển trách;

(2) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;

(3) Cách chức, hình thức “cách chức” chỉ áp dụng đối với người lao động vi phạm kỷ luật mà đang đảm đương chức vụ nhất định, trường hợp hành vi vi phạm không ảnh hưởng đến đạo đức, nghề nghiệp hay trình độ chuyên môn, khả năng quản lý, người sử dụng lao động có thể xem xét áp dụng biện pháp kéo dài thời hạn nâng lương;

(4) Sa thải.

Trong 04 hình thức kỷ luật nêu trên, hình thức khiển trách là hình thức xử lý kỷ luật nhẹ nhất, và sa thải là hình thức kỷ luật nặng nhất, áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm ở mức độ lỗi nặng, khi áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, người lao động sẽ bị mất việc làm. Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, người sử dụng lao động chỉ được sa thải người lao động trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định. Hơn nữa, ngoài 04 hình thức kỷ luật nêu trên, người sử dụng lao động không được áp dụng bất kỳ hình thức kỷ luật nào khác đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng đối với người lao động:

Thứ nhất, người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

Thứ hai, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

Thứ ba, người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

Thứ tư, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Ngoài ra, người sử dụng lao động cần lưu ý khi xử lý kỷ luật người lao động: Việc xử lý kỷ luật người lao động phải được lập thành biên bản; và không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

4. Xử lý kỷ luật đối với người lao đông nữ mang thai

Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động như sau:

“4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:

“3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật..

Như vậy, do độ tuổi sinh sản của lao động nữ nằm trong độ tuổi lao động, nên trong quá trình làm việc, hầu hết lao động nữ đều trải qua thời kỳ mang thai, sinh con và nuôi con. Do đó, trong các nội dung cần bảo vệ lao động nữ, nội dung bảo vệ lao động nữ trong giai đoạn thai sản là nội dung quan trọng nhất. Theo đó, trong giai đoạn lao đông nữ mang thai, sinh con và nuôi con, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật họ, đặc biệt không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ. Vì trong giai đoạn mang thai, sinh con và nuôi con, lao động nữ khó khăn trong việc thực hiện quyền tự bào chữa, việc xử lý kỷ luật gây ảnh hưởng đến tâm lý, sự phục hồi sức khỏe hoặc thực hiện thiên chức. Hơn nữa, biện pháp sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đồng nghĩa với việc lao đông nữa mất việc làm, ảnh hưởng đến thu nhập cũng như tinh thần của người lao động, đặc biệt ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của người lao động nữa đang mang thai, sinh con và nuôi con.

Tuy nhiên, quy định như vậy không có nghĩa là lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật, việc này có thể dẫn đến lao động nữ lợi dụng quy định này vi phạm kỷ luật lao động khi đang mang thai, sinh con và nuôi con, do đó, pháp luật quy định hết thời gian mang thai, sinh con và nuôi con, người sử dụng lao động vẫn có quyền tiến hành xử lý kỷ luật đối với họ. Cụ thể:

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày hành vi vi phạm xảy ra; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý ký luật tối đa 12 tháng. Trường hợp hết thời gian người lao động nữ mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà hết thời hiệu xử lý kỷ luật nói trên thì người sử dụng lao động có quyền kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đã không quá 60 ngày.

Đối chiếu trường hợp của công ty bạn với quy định của pháp luật, do chị H đang mang thai tháng thứ 5, nên công ty chị không thể áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật đối với chị H theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi của công ty chị, cũng như đảm bảo tính kỷ luật tại nơi làm việc, sau khi H hết thời gian mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi, công ty chị có thể kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật đối với H 60 ngày theo quy định của pháp luật.

5. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động

Công ty bạn cần lưu ý xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ mang thai đúng theo quy định của pháp luật lao động, nếu cố tình vi phạm công ty bạn có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;

d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về Những lưu ý khi xử lý kỷ luật người lao động nữ đang mang thai. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Xem thêm:

4.4/5 - (8 bình chọn)