Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng những năm gần đây đã đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các quan hệ kinh doanh và mở rộng đối tác, nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh, đứng trước nhu cầu về vốn, pháp luật đã cho phép doanh nghiệp có quyền huy động vốn bằng cách: huy động vốn từ lợi nhuận không chưa, vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu…và đặc biệt là phát hành trái phiếu? Vậy việc phát hành trái phiếu có ưu, nhược điểm gì, thủ tục phát hành ra sao, Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Trái phiếu là gì?

Hiện nay, đã có không ít tài liệu định nghĩa về trái phiếu, tuy nhiên theo Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là một loại của chứng khoán và được hiểu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Như vậy, trái phiếu là chứng khoán nợ ghi nhận nợ của người phát hành ra nó nên trong trường hợp công ty bị giải thể hoặc phá sản, người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu. Khác với người nắm giữ cổ phiếu, trái chủ (người nắm giữ trái phiếu) có thể là bất cứ cá nhân hay doanh nghiệp hoặc Chính phủ, do vậy họ không phải thành viên trong công ty và đương nhiên sẽ không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty.

Dựa trên cơ sở người phát hành, trái phiếu gồm các loại: Trái phiếu Chính phủ; trái phiếu doanh nghiệp; trái phiếu của các ngân hàng và tổ chức tài chính.

Vậy trái phiếu doanh nghiệp được hiểu như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP có quy định “Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.”. Như vậy, trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ và do doanh nghiệp (là CTCP hoặc CT TNHH) phát hành có kỳ hạn từ 01 năm trở lên.

Ưu điểm của trái phiếu so với các loại chứng khoán khác

  • Việc mua trái phiếu sẽ an toàn và ít rủi ro hơn cổ phiếu bởi vì bản chất của cổ phiếu là hoạt động đầu tư còn trái phiếu là hoạt động cho vay. Đầu tư có thể được hoặc mất còn cho vay có thể được hoàn trả lại sau một khoảng thời gian nhất định.
  • Lợi tức (lãi suất) mà trái chủ (người mua trái phiếu) nhận được thường kỳ là cố định chứ không hề phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
  • Trong trường hợp tệ nhất có thể xảy ra như doanh nghiệp phát hành trái phiếu đó rơi vào tình trạng phá sản hay bị giải thể thì trái phiếu cũng sẽ được ưu tiên trả trước so với cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường. Điều này khiến cho nhiều nhà đầu tư có cảm giác yên tâm hơn khi đưa ra quyết định đầu tư.

Điểm bất lợi khi mua trái phiếu

  • Khả năng chi trả công nợ bị hạn chế trong trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị vỡ nợ bởi vì doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu là CTCP và CT TNHH, hai loại hình này có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn nên khi có vấn đề xấu xảy ra, họ chỉ phải chịu rủi ro trong phạm vi vốn góp của họ vào doanh nghiệp.
  • Nếu rơi vào thời điểm rớt giá, nhà đầu tư bán trái phiếu vào cuối thời hạn của trái phiếu thì sẽ không nhận được nhiều như khoản đầu tư trái phiếu ban đầu nữa. Vì vậy, nhà đầu tư cần cân nhắc khi bán trái phiếu của mình trong từng thời điểm.

Các loại trái phiếu trong doanh nghiệp

Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp có các loại trái phiếu sau:

  • Trái phiếu doanh nghiệp xanh;
  • Trái phiếu chuyển đổi;
  • Trái phiếu có bảo đảm;
  • Trái phiều kèm chứng quyền;

Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Hồ sơ cần có:

– Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP;

–  Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo

–  Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu, bao gồm:

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán;

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu;

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu;

+ Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành;

+ Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);

+ Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).

–  Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;

–  Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);

–  Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền;

–  Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);

–  Tài liệu chứng minh đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật chuyên ngành;

–  Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12 153/2020/NĐ-CP, hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:

+ Giấy đăng ký chào bán theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

+ Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.

+ Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền.

+ Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán.

 Hồ sơ chào bán trái phiếu thành nhiều đợt ngoài các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 12 153/2020/NĐ-CP còn bao gồm:

– Tài liệu về dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt;

– Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu từ các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu;

– Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 06 tháng trở lên và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán trước.

Như vậy, cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định là bước đầu trong thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Bước 1:  Doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải xây dựng phương án phát hành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận và làm căn cứ để công bố thông tin. Phương án phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản như:

  • Thông tin về doanh nghiệp phát hành: tên doanh nghiệp loại hình, trụ sở…
  • Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm các thông tin cụ thể về chương trình, dự án đầu tư; các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần bổ sung vốn…
  • Các tài liệu chứng minh đáp ứng từng điều kiện chào bán trái phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định Nghị định 153/2020/NĐ-CP;
  • Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến chào bán;
  • Phương án chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu đối với trường hợp chào bán trái phiếu chuyển đổi;
  • Phương án thực hiện quyền của chứng quyền đối với trường hợp chào bán trái phiếu kèm chứng quyền;
  • Điều kiện, điều khoản về việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu (nếu có);
  • Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm phát hành và sự thay đổi sau khi phát hành (nếu có)

Bước 2: Gửi thông báo bằng văn bản về việc phát hành trái phiếu với Bộ Tài chính.

Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải gửi đăng ký (thông báo) cho Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, theo dõi tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Bước 3: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.

Bước 4: Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở giao dịch chứng khoán.

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng.

– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.

=> Như vậy, có thể thấy, hồ sơ và quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp tương đối phức tạp và nhiều nội dung bởi trái phiếu là loại tài sản đặc biệt, có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể. Nếu như pháp luật không có những quy định chặt chẽ, người mua trái phiếu có thể phải chịu rủi ro hơn. Việc quy định như vậy cũng của pháp luật Việt Nam là cần thiết để bảo vệ và giảm thiểu tối đa rủi ro cho các bên, tránh các doanh nghiệp huy động vốn một cách ồ, khó kiểm soát.

Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp – Luật Phamlaw

Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)